Trẻ em đái dầm

Nước tiểu bài tiết ra từ thận được lưu giữ trong bàng quang. Đối với trẻ nhỏ, việc tiểu tiện diễn ra tự động do sự co cơ thành bàng quang và giãn cơ cổ bàng quang theo chu kỳ thường là 2 - 3 giờ trẻ tiểu tiện 1 lần. Đến khi 2 - 3 tuổi trẻ có thể kiềm chế nín tiểu lâu hơn vào ban ngày. Cùng với sự phát triển theo lứa tuổi, trẻ dần dần học được là nên đi tiểu đúng lúc. Sau khi đã kiểm soát việc tiểu tiện ban ngày, dần dần trẻ có thể kiểm soát cả lúc ngủ. Tới thời điểm này, bộ não của trẻ sẽ chỉ huy cần phải làm gì do có mối liên hệ giữa não và bàng quang về thông điệp nín tiểu.

Đái dầm là một rối loạn bài tiết nước tiểu không theo ý muốn xảy ra khi ngủ (có thể bị khi ngủ đêm hoặc ngủ ngày). Đái dầm là hiện tượng gặp khá phổ biến ở trẻ em: ở lứa tuổi 5 tuổi gặp từ 10-20%, đến 10 tuổi tỷ lệ đái dầm là 3-4%, trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái. Những trẻ có rối loạn tăng hoạt động bị đái dầm tăng gấp 2,7 lần. Đến tuổi trưởng thành vẫn còn khoảng 1% người bị đái dầm.

Có nhiều nguyên nhân gây đái dầm:

- Yếu tố di truyền (đái dầm liên quan nhiều tới nhiễm sắc thể số 13): Gia đình bố mẹ không có tiền sử đái dầm lúc nhỏ sẽ có trẻ bị đái dầm với tỷ lệ 15%. Nếu chỉ có bố hoặc mẹ bị đái dầm - tỷ lệ con bị đái dầm là 44%. Nếu cả bố và mẹ đều bị đái dầm, tỷ lệ con bị đái dầm là 77%.

- Rối loạn giấc ngủ: Khó thức tỉnh từ giấc ngủ sâu khi bàng quang căng đầy nước tiểu.

- Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương làm giảm khả năng kiểm soát nín tiểu của bàng quang khi trẻ ngủ.

- Yếu tố nội tiết: Không đủ hormon bài niệu ADH (hormon này có tác dụng làm giảm số lượng bài tiết nước tiểu từ thận).

- Nhiễm khuẩn tiết niệu.

- Dị dạng đường tiết niệu: Bất thường van niệu quản ở trẻ trai hoặc bất thường niệu đạo ở trẻ gái. Bàng quang nhỏ hơn bình thường làm giảm khả năng giữ được nước tiểu lâu trong bàng quang.

- Bất thường cột sống.

- Yếu tố tâm lý: Một số trẻ đái dầm do có lo âu sau sang chấn tâm lý ở nhà hoặc ở trường.

- Do gia đình ít luyện tập cho trẻ đi tiểu trước khi ngủ.

- Nhiều trường hợp không tìm ra nguyên nhân chính.

Trường hợp đã dùng thuốc bổ thần kinh mà chứng đái dầm vẫn không hết, thì có lẽ thần kinh yếu không phải là nguyên nhân chính khiến các cháu này khó kiểm soát việc tiểu tiện của mình. Khi đó cần cho các cháu đi khám nội khoa tổng quát, khám chuyên khoa thần kinh, tiết niệu, tâm lý cẩn thận lại một lần nữa để tìm nguyên nhân. Khi tìm được đúng nguyên nhân thì bệnh mới chữa khỏi được. Trong trường hợp bị đái dầm do yếu tố di truyền, do không có nguyên nhân cụ thể… sẽ gặp nhiều vất vả hơn trong quá trình điều trị.

Chứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường, nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớn. Chính sự căng thẳng tâm lý ấy lại càng khiến cho tình trạng bệnh lại nặng thêm. Do đó, việc điều trị chứng đái dầm cho trẻ lớn cần thực hiện cả hai phương pháp điều trị: điều trị tâm lý và thuốc.

Điều trị tâm lý bao gồm trị liệu hành vi nhằm huấn luyện trẻ không đái dầm và tư vấn tâm lý. Một số biện pháp trị liệu hành vi có thể áp dụng là: hạn chế uống nước vào buổi tối. Đi tiểu trước khi đi ngủ. Đặt chuông báo thức để dậy đi tiểu vào ban đêm với khoảng thời gian lùi dần về sáng. Với trẻ lớn, tập luyện bàng quang bằng cách chủ động nín giữ nước tiểu lâu hơn trong bàng quang, tập đái ngắt quãng.

Thuốc điều trị đái dầm sẽ được dùng khi điều trị tâm lý cho kết quả không như mong muốn. Tuy nhiên, thuốc dùng trong điều trị đái dầm có khá nhiều tác dụng phụ nên phải có đơn của bác sĩ và bệnh nhân phải dùng theo đúng chỉ định.

ThS. Lê Hưng

Hiểu và xử trí đúng bệnh thủy đậu

Trung tâm y tế dự phòng TP. Hồ Chí Minh cho biết vừa ghi nhận thêm một ổ dịch thủy đậu tại một cao ốc ở quận Tân Bình với 5 người mắc. Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virut Varicella Zoster gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp và không trừ một ai nếu chưa có mắc hoặc chưa tiêm phòng vắc-xin. Bệnh có thể mắc quanh năm nhưng hay gặp hơn cả là mùa đông - xuân do không khí nồm ẩm tạo điều kiện cho virut gây bệnh phát triển. Vì vậy, mỗi chúng ta nên hiểu đúng về bệnh để phòng ngừa hiệu quả.

Người bệnh là nguồn lây duy nhất

Người bị thủy đậu làm lây bệnh ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên cho đến khi nốt đậu đóng vảy. Virut từ đờm dãi, nước mũi, nước bọt người bệnh bắn sang người lành khi nói, ho hoặc hắt hơi, xâm nhập vào cơ thể qua mũi - họng, rồi theo đường máu đến cư trú ở lớp tế bào thượng bì da và niêm mạc (niêm mạc miệng, kết mạc mắt...). Tỷ lệ mắc bệnh thường cao ở các đô thị, nơi đông dân và trong mùa đông - xuân là hay gặp. Tuổi mắc nhiều nhất là 2-7 tuổi, ít khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Người lớn cũng mắc nếu như lúc nhỏ chưa tiêm vắc-xin hoặc chưa mắc bao giờ. Khi đã mắc bệnh cơ thể sẽ có miễn dịch và không mắc lại.Tổn thương da do thủy đậu.

Tổn thương da do thủy đậu.

Biểu hiện của bệnh thủy đậu

Sau một thời gian ủ bệnh chừng 14-15 ngày thì bệnh phát. Trong nhiều trường hợp, trẻ vẫn ăn, chơi bình thường làm cho người mẹ không để ý, đến khi đậu mọc mới biết hoặc tình cờ phát hiện được một vài nốt ở đầu. Có khi trẻ sốt nhẹ, sổ mũi, biếng ăn, không chịu chơi, đau mỏi các khớp, dễ kích thích, ngứa, rồi 24-36 giờ sau đậu mọc. Ban mọc khắp nơi, không theo một trình tự nhất định: ban mọc nhiều ở da đầu, trong các kẽ chân tóc. Đậu thường thưa, nhưng cũng có trường hợp mọc dày chi chít, mọc cả ở niêm mạc miệng, kết mạc mắt rồi vỡ ngay. Thoạt đầu, những nốt đỏ giống như ban sởi, vài giờ sau thành nốt phỏng. Nốt phỏng rất nông trông như giọt sương, hình quả xoan; nếu lấy hai ngón tay căng nốt phỏng ra, ta sẽ thấy mặt nốt phẳng nhăn lại. Các nốt này mọc rất nhanh và mọc làm nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, do đó ở cùng một vùng da, có thể gặp đủ loại nốt: có nốt to, nốt nhỏ, có nốt đỏ, nốt phỏng, có nốt đã đóng vảy. Đến ngày thứ 4-6, nốt đậu đóng vảy, vảy có màu nâu sẫm. Một tuần sau vảy bong và không để lại sẹo. Bệnh khỏi và cơ thể thu được miễn dịch bền vững. Người lớn chưa từng mắc cũng có thể bị bệnh và bệnh thường nặng. Người bệnh thường sốt cao 39-40oC, trằn trọc, mê sảng; nốt phỏng có thể kèm theo máu. Phụ nữ có thai bị thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ có thể gây dị dạng ở não bộ của bào thai. Với trẻ suy dinh dưỡng, còi xương, những người bị eczema hoặc có bệnh về máu, bệnh thường nặng. Nếu trẻ gãi nhiều hoặc chăm sóc vệ sinh không chu đáo, nốt phỏng có thể bị bội nhiễm gây nhiễm khuẩn da nặng hoặc nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn tụ cầu.

Các trường hợp biến chứng nặng

Thủy đậu có thể gây biến chứng, trong đó nhiễm khuẩn da là biến chứng thường gặp nhất của thủy đậu. Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng có thể gây sẹo xấu, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương; Có thể gây viêm thận cấp, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm loét giác mạc, viêm tủy thoáng qua, viêm màng não vô khuẩn... Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, lupus, bệnh bạch cầu và ung thư. Biến chứng còn xảy ra trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch như các corticoid; Trẻ sơ sinh có mẹ bị thủy đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh. Nếu mẹ phát bệnh thủy đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sinh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.Tiêm vắc-xin cho trẻ là biện pháp phòng thủy đậu tốt nhất.

Tiêm vắc-xin cho trẻ là biện pháp phòng thủy đậu tốt nhất.

Làm gì khi bị thủy đậu?

Thủy đậu là một bệnh nhẹ, song rất cần được chăm sóc chu đáo để không xảy ra biến chứng. Vì bệnh do virut nên hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà điều trị chủ yếu bằng chăm sóc dinh dưỡng, nâng cao thể trạng và theo dõi sát tình trạng bệnh để phát hiện và điều trị kịp thời khi có biến chứng. Người bệnh phải cho cách ly tại nhà trong suốt thời gian từ khi bệnh bắt đầu cho đến khi bong hết vảy. Hằng ngày cần tắm gội bằng nước sạch để da luôn sạch (tránh sai lầm cho rằng thủy đậu phải kiêng nước). Quần áo phải được giặt bằng xà phòng và nước sạch rồi là ủi trước khi mặc. Chú ý giữ sạch tay và cắt ngắn móng tay để tránh gãi gây trầy xước nốt đậu. Thường xuyên nhỏ mắt, mũi ngày 2-3 lần bằng thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%; Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh methylen hoặc milian vừa có tác dụng sát khuẩn vừa bớt ngứa và làm khô se tổn thương; chỉ dùng thuốc kháng sinh khi có chỉ định của thầy thuốc. Ngoài ra, người bệnh cần nghỉ ngơi nhiều. Nếu bệnh nhẹ có thể điều trị và theo dõi tại nhà. Khi thấy đột nhiên sốt cao hoặc nốt phỏng mọc dày chi chít, sợ ánh sáng cần đi khám ngay.

Lời khuyên của thầy thuốcThủy đậu lây truyền rất nhanh, có thể có biến chứng nguy hiểm khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm khuẩn, có thể gây sẹo xấu, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương. Tuy vậy, bệnh thủy đậu có thể chữa khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng nếu phát hiện kịp thời và chữa trị đúng cách. Những người trong khu vực có dịch hoặc người chăm sóc người bệnh cần thường xuyên mang khẩu trang y tế (loại sử dụng 1 lần). Bên cạnh đó, cần thực hiện rửa tay với xà phòng trước khi ăn. Tránh những sai lầm do không nhận thức đúng về bệnh thủy đậu, mà chữa bằng phương pháp dân gian, không đảm bảo vệ sinh nên dễ dẫn đến bội nhiễm. Để phòng bệnh, biện pháp tốt nhất là tiêm vắc-xin. Đặc biệt, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu chưa mắc thủy đậu bao giờ hoặc chưa tiêm vắc-xin khi nhỏ cần tiêm ngay để phòng thủy đậu khi mang thai.

BS. Trần Kim Anh

Điều gì xảy ra với cơ thể sau khi ngừng uống rượu

Sau 1 giờ

1 giờ sau khi bỏ rượu, cơ thể sẽ bắt đầu loại bỏ rượu khỏi máu, tăng cường hoạt động của gan. Tuyến tụy tăng sản xuất insulin khiến bạn cảm thấy đói hơn.

Sau 12-24 giờ

Sau 12-24 giờ ngừng uống rượu, lượng đường trong máu trở về mức bình thường. Bạn nên ăn một số loại trái cây, rau thay vì các loại đồ ngọt nhiều đường để giảm khó chịu và duy trì lượng đường trong máu.

Sau 48 giờ

Sau 48 giờ cơ thể hoàn toàn tất quá trình thải độc. Để giảm cảm giác mệt mỏi, đau đầu bạn nên dùng tinh dầu hoa oải hương để mát xa mặt.

cai rượu

Sau 72 giờ

Sau 72 giờ, cơ thể bạn bắt đầu hoạt động bình thường, bạn sẽ cảm thấy thoải mái về thể chất và tinh thần.

Sau 1 tuần

Bạn ngủ ngon hơn sau khi bỏ rượu. Các vấn đề về da như da khô, gàu, eczema và bệnh rosacea được cải thiện, làn da sáng và khỏe hơn.

Sau 1 tháng

Sau 1 tháng bỏ rượu, mỡ gan giảm 15%, do đó giúp tăng khả năng thải độc của cơ thể, cải thiện da, giúp bạn có lối sống lành mạnh.

Sau 1 năm

Giảm nguy cơ mắc bệnh về gan, tim, miệng… Mỡ bụng giảm, làn da trở nên trắng, khỏe hơn.

BS.Tuyết Mai

(Theo Boldsky/Univadis)

Bệnh vàng da sơ sinh

Các loại vàng da sơ sinh

Vàng da sinh lý: xảy ra khi trẻ được 1 - 7 ngày tuổi. Tuy nhiên, trẻ vẫn ăn ngủ bình thường và hiện tượng này sẽ tự hết, không cần điều trị và không nguy hiểm.

Vàng da bệnh lý hay vàng da nhân: thường gặp ở trẻ sinh non. Trẻ bị vàng da từ đầu đến chân ngay khi lọt lòng. Nếu không được điều trị đúng mức, trẻ sẽ bị nhiễm độc thần kinh, co giật, hôn mê rồi tử vong.

Nguyên nhân gây vàng da ở trẻ

Phần lớn trẻ sơ sinh có biểu hiện vàng da trong vòng 1 tuần sau khi ra đời. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường, xảy ra do các hồng cầu của thai nhi bị phá hủy để được thay thế bằng hồng cầu trưởng thành. Khi hồng cầu bị vỡ, một lượng lớn Bilirubin - một chất có sắc tố màu vàng - được phóng thích vào máu, làm cho trẻ bị vàng da.

Đa số các trường hợp vàng da ở trẻ sơ sinh đều nhẹ và tự khỏi sau 7 - 10 ngày

Vàng da sơ sinh có nguy hiểm không?

Đa số các trường hợp vàng da ở trẻ sơ sinh đều nhẹ và tự khỏi sau 7-10 ngày, khi chất Bilirubin được đào thải hết qua phân và nước tiểu. Tuy nhiên, có một số trường hợp vàng da nặng do chất Bilirubin tăng quá cao và thấm vào não (y học gọi là vàng da nhân). Tình trạng này rất nguy hiểm, có thể làm cho trẻ bị hôn mê, co giật, dẫn đến tử vong hoặc di chứng về tâm thần vận động vĩnh viễn.

Nhận biết vàng da ở trẻ

Chứng vàng da rất dễ nhận biết bằng mắt thường ở nơi có đủ ánh sáng. Vì vậy, hằng ngày, các bà mẹ cần quan sát màu da toàn thân của trẻ ở nơi sáng. Trong trường hợp khó nhận biết (da trẻ đỏ hồng hoặc đen), nên ấn nhẹ ngón tay cái lên da trẻ trong vài giây, sau đó buông ra; nếu trẻ bị vàng da, nơi ấn ngón tay sẽ có màu vàng rõ rệt. Khi trẻ có biểu hiện nghi là vàng da, cần đưa đến bác sĩ để kiểm tra.

Vàng da được chia thành 2 mức độ:

- Nhẹ: da hơi vàng ở mặt, thân mình; trẻ vẫn bú tốt; hoặc vàng da xuất hiện muộn, sau ngày thứ ba.

- Nặng: da vàng sậm, lan xuống tay, chân; trẻ bú kém, bỏ bú; hoặc vàng da xuất hiện sớm, trong vòng 1 - 2 ngày sau sinh. Những trẻ sinh non, nhiễm trùng, sinh ngạt dễ bị vàng da nặng.

Sữa mẹ giúp đào thải nhanh chất Bilirubin qua đường tiêu hóa

Làm gì khi trẻ bị vàng da?

Đối với trường hợp nhẹ, có thể điều trị tại nhà bằng cách tắm nắng. Đặt trẻ gần cửa sổ, nơi có ánh nắng dịu của mặt trời (vào khoảng 8 - 8h30 mỗi sáng, lúc trời không quá nóng hay quá lạnh). Cho trẻ bú nhiều lần trong ngày vì sữa mẹ giúp đào thải nhanh chất Bilirubin qua đường tiêu hóa. Cần theo dõi diễn tiến của chứng vàng da mỗi ngày trong vòng 7 - 10 ngày sau sinh.

Các phương pháp điều trị

Cho đến nay, tại các khoa Sơ sinh, vàng da sơ sinh được điều trị bởi ba phương pháp chính, đó là:

Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua bú hoặc truyền dịch): truyền Albumine và một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hóa Bilirubin gián tiếp.

Chiếu đèn: ánh sáng của đèn biến Bilirubin thành chất không độc và được thải nhanh ra khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa, đường tiểu.

Sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 400 - 500nm, cực điểm 450 - 460nm tương ứng với đỉnh hấp thụ của Bilirubine (ánh sáng màu xanh dương).

Năng lượng ánh sáng xuyên qua da để tác động lên các phân tử Bilirubin nằm trong lớp mỡ dưới da để biến đổi các phân tử Bilirubin gián tiếp (độc cho não của trẻ) thành các sản phẩm đồng phân hay các sản phẩm quang oxy hóa tan được trong nước, không độc và sẽ được đào thải qua gan (qua mật) và thận (qua nước tiểu).

Ánh sáng của đèn biến Bilirubin thành chất không độc và được thải nhanh ra khỏi cơ thể

Chỉ định:

Xuất hiện sau 24 giờ tuổi.

Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh.

Chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: non tháng, bầm dập nhiều, xuất huyết nhiều, bướu huyết thanh, bướu huyết xương, sọ to, trẻ có tán huyết…

Chống chỉ định: trong bệnh porphyrin/ niệu bẩm sinh, là một bệnh rất hiếm gặp.

Thay máu: khi bé có triệu chứng đe dọa nhiễm độc thần kinh do Bilirubin trong máu tăng cao, lấy bớt chất Bilirubin ra khỏi cơ thể một cách nhanh chóng.

Các bác sĩ có thể sử dụng một, hai hay ba phương pháp cùng lúc tùy theo từng trường hợp.

BS. MAI THỊ TRƯỜNG PHỤNG

Nôn trớ ở trẻ sơ sinh

Vì sao trẻ sơ sinh lại hay bị nôn trớ?

Mắc bệ nh cúm dạ dày, nguyên nhân nhân phổ biến nhất.

Ngộ độc thực phẩm: nguyên nhân không cụ thể bởi trẻ sơ sinh chưa ăn uống nhiều và do những loại khuẩn xấu có trong thực phẩm gây ra.

Trẻ mắc phải một số căn bệnh vềđường ruột, do khuẩn và virút, tức là mầm bệnh không phải do cúm.

Trẻ mắc bệnh ho và cảm lạnh ở thểnặng: đây là căn bệnh dễ tạo ra nôn ói.

Viêm nhiễ m bà ng quang: khi trẻsố t cao ké o dà i nhiề u ngà y sẽ xuấ t hiện tình trạng viêm bàng quang, nước tiểu nặng mùi.

Bị tắc ruột: đây là hiện tượng rất hiếm gặp nhưng cũng là nguyên nhân gây nôn trớ. Không nên quá lo, cần đưa trẻ đi khám, bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra cách khắc phục hiệu quả.

Ngoài ra, còn 4 nguyên nhân khó phân biệt và dễ nhầm với những căn bệnh khác như:

Cúm dạ dày: đây là căn bệ nh do virú t gây nên, là m cho trẻ số t cao, gây đau dạ dày. Trong vòng 1 - 2 ngày đầ u thườ ng xuấ t hiệ n cả hiệ n tượ ng tiêu chảy, sau đó đến giai đoạn nôn ói kéo dài từ 12 - 72 tiếng hoặc lâu hơn.

Nên dựa vào các triệu chứng trên đểxác định bệnh mà không cần phải xét nghiệm máu hoặc phân.

Nôn trớ ở trẻ sơ sinh

Nhiễm độc thực phẩm: như trên đã đề cập, đây là loại khuẩn xấu có trong thực phẩm nhiễm khuẩn gâyra và sau khi ăn, bú mẹ từ 2 - 12 giờ sẽ xuất hiện hiện tượng nôn trớ. Nhóm thực phẩm dễ nhiễm khuẩn có thịt gia cầm, súc vật, cá, đồsống... Một số dấu hiệu nhận biết như: không sốt, nôn ói không kéo dài quá 12 giờ. Nếu sốt cao thì không phải là do thực phẩm, có thể tiêu chảy hoặc không tiêu chảy.

Cá c loạ i bệ nh khuẩ n củ a đườ ng ruột do virút, vi khuẩn: rất đa dạng như Rotavirus, Salmonella và khuẩn E.coli. Trẻ mắc bệnh này thường nôn trớ, đau bụng, sốt, có các triệu chứng giống như cúm dạ dày vì vậy rất khó phân biệt. Khi mắc bệnh ở dạng này, trẻ thường nôn trớ ngay. Chỉ cần thực hiện các bước điều trị giống như cúm dạ dày là được.

Nôn trớ do tắ c ruộ t: đây là hiệ n tượ ng ít gặ p song lạ i dễ phân biệ t, thường xảy ra ngay khi ruột bị xoắn và phải đưa trẻ đi cấp cứu ngay. Triệu chứngthường thấy là đau dữ dội, nếu đau ít thì không phải là tắc ruột. Một sốbiểu hiện bên phổ biến như đau bụng đột ngột, đau dữ dội và liên tục, chất nôn có màu xanh giống như có mật, da tái nhợt, vã mồ hôi và càng để lâu sức khỏe trẻ càng suy giảm.

Diễn biến các giai đoạn nôn trớ

Nôn trớ ở trẻ nhỏ không phả i là căn bệnh nguy hiểm vì vậy không nên quá lo lắng, cần cho trẻ uống đủ nước, nhất là trong giai đoạn 12 giờ sau khi nôn. Chu kỳ nôn thường diễn ra theo các trình tự sau:

Giai đoạn 1: nôn trớ mạnh, cứ 5 - 30 phút lại nôn một lần, trong giai đoạn này không nên cho trẻ bú, ăn uống, cần để hệ thống tiêu hóa nghỉ ngơi. Chỉcho trẻuống nhấm nháp ít nước mỗi lần.

Giai đoạn 2: nôn trớ bắt đầu giảm, cứ 1 - 2 giờ lại giảm về tần suất, 5 - 10 phút cho trẻ uống nước một lần, đặc biệ t là dịch điệ n phân để cân bằ ng muối, đường và các chất điện giải khác trong cơ thể của trẻ.

Mẹ bầu cho trẻ bú đều đặn, hoặc dùng nước ép nho, không nên cho trẻdùng nước ép táo, nước đào..., nhất là nước ép có hàm lượng đường cao có thểlàm tăng rủi ro tiêu chảy và mất nước.

Giai đoạn 3: đây là giai đoạn này trẻ chỉ nôn 2 - 4 lần/ngày sau đó ngừng hẳn. Có thể cho trẻ ăn bình thường, đặc biệt là bột, cháo, tiếp tục cho trẻbú mẹ và dùng dịch điện phân chống mất nước như ở giai đoạn 2. Tuy nhiên, mọi thứ chỉ nên cho dùng từ từ, thấp đến cao. Trong giai đoạn trẻ bị nôn trớcó thể dùng một số loại thuốc như Acetaminophen, thuốc chống nôn nhưng nhất thiết phải qua tư vấn bác sĩ.

Khuyến cáo đối với các bậc cha mẹ

Không nên quá lo: nôn trớ là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, không nên quá lo lắng, chỉ cần bổsung đủ nước cho trẻ để chống mấ t nướ c và giả m bệ nh, sau 2 ngày trẻ sẽ hồi phục. Trong quá trình nôn ó i, trẻ có thể bị số t, hoặc có máu trong tiết dịch khi nôn, trong trường hợp này có thểdo chấn thương nhẹ ở cổhọng.

Trường hợp cần phải gọi bác sĩ như nôn trớ liên tục (8 giờ liên tục ở trẻ dưới 1 tuổi và 12 giờ ởtrẻ 1 - 3 tuổ i, 16 giờ liên tụ c ởtrẻ trên 3 tuổ i trở lên); Trong dịch đờm có nhiều máu, nôn trớở thể nặ ng, mấ t nướ c nghiêm trọng. Ngoài ra, nếu gặp trường hợp sau cũng cần cho trẻ đi bác sĩ ngay, đó là dấu hiệu của căn bệnh viêm màng não, bởi nôn trớlà một trong những dấu hiệu sớm của căn bệnh nan y này, ngoài ra còn có dấu hiệu như: đau đầu, đau cổ, sốt cao, nôn ói dữ dội. Cuối cùng là dấu hiệu của bệnh viêm thận, trường hợp sốt cao, nôn ói nhiều, viêm nhiễm đường nước tiể u, nướ c tiể u có mù i khai thì nhất thiết phải đưa trẻ đi khám càng sớm càng tốt.

DS. TRANG NHUNG

(Theo BCU/NHS-12/2016)

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Những biến chứng đe dọa tính mạng

Ngoài những đợt cấp là nguyên nhân khiến cho bệnh nhân COPD phải nhập viện, bệnh còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm với chi phí điều trị lớn mà hiệu quả điều trị không cao.

Những biến chứng đe doạ tính mạng

Bệnh COPD gây nhiều biến chứng nặng nề tại phổi và ngoài phổi.

Tràn khí màng phổi (TKMP) có lẽ là biến chứng thường gặp nhất và phải luôn cảnh giác ở bất cứ bệnh nhân COPD nào. Ở bệnh nhân COPD, sự tắc nghẽn đường dẫn khí kéo dài dẫn đến hiện tượng “bẫy khí” hay lượng khí hít vào phế nang không được thở ra hết nên lượng khí tích lại dần làm căng giãn các phế nang tạo ra hiện tượng khí phế thũng. Các phế nang căng giãn lâu ngày mỏng ra và dễ dàng vỡ vào khoang màng phổi gây TKMP. Khi đó, bệnh nhân thấy đột ngột đau ngực bên tràn khí, khó thở tăng, khám phổi thấy có dấu hiệu rì rào phế nang mất, rung thanh giảm hoặc mất và gõ lồng ngực vang hơn bên không có tràn khí. Có trường hợp tràn khí áp lực dương hay tràn khí màng phổi có van, lượng khí ra khoang màng phổi theo một chiều nên nhanh chóng tăng áp lực đẩy xẹp phổi, suy hô hấp nặng và có thể tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Tràn khí dưới da cũng là một dấu hiệu đặc hiệu cho TKMP. Chẩn đoán bệnh nhân TKMP ở bệnh nhân bệnh COPD thường không có gì khó khăn khi có dấu hiệu lâm sàng rõ và cho bệnh nhân chụp thêm Xquang tim phổi. Việc điều trị TKMP ở đối tượng bệnh nhân này luôn khó khăn do phế nang đã dãn nhiều, việc hút dẫn lưu khí phải kiên nhẫn và đúng phương pháp. Nhiều trường hợp phải gây dính khoang màng phổi để điều trị.

Đường thở bị thu hẹp trong bệnh COPD.

Tăng áp lực động mạch phổi: Khi phế nang giãn nhiều sẽ gây chèn ép vào các mao mạch phổi dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi (ĐMP). Thêm nữa, một tình trạng thiếu oxy liên tục cũng là nguyên nhân gây co thắt các tiểu động mạch và làm tăng áp lực ĐMP. Xác định bệnh nhân có tăng áp ĐMP dựa vào khám lâm sàng thấy có tiếng tim thứ hai đánh mạnh, tách đôi nghe ở ổ van ĐMP và siêu âm doppler tim. Tăng áp ĐMP khiến cho bệnh nhân khó thở hơn và làm tiên lượng bệnh nhân COPD xấu hơn. Điều trị tăng áp lực ĐMP bao gồm cho bệnh nhân uống các thuốc chẹn canxi, xịt các thuốc giãn mạch và điều trị tốt các đợt cấp của COPD.

Suy tim phải: Khi áp lực ĐMP tăng cao cộng với một tình trạng thiếu oxy mạn tính sẽ dẫn tới suy tim phải. Suy tim phải là một biến chứng kèm theo “như hình với bóng” ở bệnh nhân COPD. Các dấu hiệu của suy tim phải bao gồm dấu hiệu tâm thất phải đập ở vùng mũi ức, gan to, tĩnh mạch cổ nổi và phù hai chi dưới. Bệnh nhân COPD có suy tim phải sẽ được gọi là “tâm phế mạn” và việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều.

Loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ cũng rất hay gặp ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nguyên nhân chủ yếu của rung nhĩ là do thiếu oxy cơ tim, do suy tim hoặc rối loạn điện giải, là các tình trạng hay gặp ở bệnh nhân này. Rung nhĩ làm bệnh nhân khó thở hơn trong các đợt cấp và có thể có nguy cơ tắc mạch não do huyết khối tâm nhĩ trái. Bên cạnh rung nhĩ, các loạn nhịp tim khác như cơn nhịp nhanh nhĩ đa ổ, ngoại tâm thu các loại… cũng có thể gặp ở bệnh nhân COPD.

Đa hồng cầu: là biến chứng thường có do tình trạng thiếu oxy liên tục ở bệnh nhân COPD. Lượng hồng cầu gia tăng trong trường hợp này giống như cơ chế tăng hồng cầu ở người sống tại các vùng núi cao do không khí loãng, thiếu oxy – sự gia tăng hồng cầu phản ứng. Số lượng hồng cầu tăng quá cao làm tăng nguy cơ tắc mạch và huyết khối ở bệnh nhân COPD.

Biến chứng thần kinh: Các biến chứng thần kinh hay gặp là đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn ý thức. Các triệu chứng này là do tình trạng thiếu oxy máu và tăng CO2 mạn tính trong máu. Có nhiều trường hợp lượng CO2 tăng quá cao làm bệnh nhân hôn mê. Người bệnh COPD thường mất tập trung, mau quên, giảm hoặc mất khả năng làm việc trí óc.

Một số biến chứng khác có thể gặp là tình trạng tăng nồng độ men chuyển angiotensin trong máu, ho nhiều, suy kiệt, rối loạn nước điện giải và thăng bằng kiềm toan ở các mức độ khác nhau. Các biến chứng này luôn góp phần làm xấu thêm tình trạng bệnh lý tắc nghẽn sẵn có.

Có cách nào phòng ngừa?

Người bệnh COPD phải dùng thuốc theo đúng chỉ định, không được tự ý thêm bớt; không lạm dụng thở oxy khi người bệnh không thực sự khó thở; tránh những thay đổi đột ngột tới người bệnh như thay đổi thời tiết, thay đổi cảm xúc – tâm lý; dự phòng nhiễm khuẩn phổi; dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý; đảm bảo đủ lượng nước; tránh các bệnh đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy; người bệnh cần thư giãn hoặc tập luyện nhẹ nhàng nếu có thể.

Vì bệnh có liên quan trực tiếp đến việc hút thuốc lá và các yếu tố trong môi trường bị ô nhiễm nên người bệnh tuyệt đối không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc và khói bụi; Cuối cùng, biết cách phát hiện những dấu hiệu của đợt cấp COPD để khẩn trương đưa người bệnh vào viện..

TS. BS. Vũ Đức Định

Những cách phòng ngừa bệnh tiểu đường

Theo dõi cân nặng

Tập thể dục thường xuyên giúp bạn kiểm soát cân nặng, đốt cháy calo và nâng cao sức khỏe. Nên uống 1 cốc nước trước khi ăn 30 phút và giảm khẩu phần ăn để tránh tăng cân không mong muốn.

Uống đủ nước

Đôi khi cơ thể không phân biệt được cảm giác đói và khát nước. Do đó, bổ sung nước cho cơ thể quan trọng hơn là ăn một số thức ăn dạng lỏng. Khi cơ thể được cung cấp đủ nước, bạn sẽ không còn thèm ăn thực phẩm chứa nhiều đường.

Ăn nhiều rau xanh

Khi bắt đầu bữa ăn nên ưu tiên các loại rau xanh trước, sau đó mới ăn các loại thực phẩm khác. Cách đó giúp bạn no nhanh hơn.

Không xem tivi khi ăn

Không nên xem tivi khi bạn đang ăn vì thói quen đó khiến bạn ăn nhiều hơn. Hạn chế các loại bánh kẹo tráng miệng giúp bạn duy trì lượng đường huyết và giảm lượng calo tiêu thụ.

Bổ sung quế vào thực đơn

Hãy thêm quế vào bữa ăn hàng ngày. Quế có công dụng duy trì lượng đường huyết ở mức ổn định.

Kiểm soát stress

Căng thẳng là một trong những nguyên nhân góp phần gây ra bệnh tiểu đường, vì vậy hãy học cách kiểm soát stress. Ngồi thiền và các bài tập thở sẽ giúp bạn thư giãn hơn.

Ngủ đ

Đảm bảo bạn ngủ đủ giấc mỗi ngày. Nghiên cứu cho thấy những người thiếu ngủ có khả năng mắc bệnh tiểu đường cao hơn

BS.Tuyết Mai

(Theo Univadis/ Boldsky)

Chặn chứng “đỏng đảnh” của amidan

Amidan - cơ quan phòng vệ trong hệ hô hấp

Amidan (người ta còn gọi là hạnh nhân khẩu cái) là cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, amidan rất cần thiết trong hệ miễn dịch và là nơi tiệt trùng cho cơ thể mạnh nhất so với các cơ quan cùng nhóm. Amidan hình thành tuyến miễn cách diệt các vi khuẩn khi chúng xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng và đường hô hấp.

Bình thường, mặt ngoài của tuyến amidan có màu hồng nhạt, trơn láng, hai amidan có thể tích nhỏ nằm sát hai bên thành họng. Khi cơ thể phải chống lại các vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, bản thân amidan có thể sẽ sưng lên và bị nhiễm trùng.

Thủ phạm gây viêm amidan

Rất nhiều loại vi khuẩn, virut khác nhau tiềm ẩn có thể gây ra viêm amidan, ví dụ như Epstein - Barr virus là một nguyên nhân thường gặp. Nó thường gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt trong những trường hợp như ở lớp học, giảng đường đại học, virut dễ dàng lây từ người này sang người khác do sự tập trung đông người. Trong số các loại vi khuẩn hay gây ra viêm họng thì hay gặp nhất là liên cầu nhóm A, người ta thường gọi là viêm họng liên cầu. Trong giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn từ khi nhiễm khuẩn đến khi bệnh toàn phát (thường từ 2 - 4 ngày, có thể ít hơn).

Chặn chứng “đỏng đảnh” của amidanCần đi khám ngay khi thấy viêm họng kéo dài quá vài ngày hoặc đau rất nặng gây khó nuốt. Ảnh: TM

Viêm amidan: không chừa ai

Viêm amidan có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan từ người này sang người khác bởi những phần tử trong không khí hoặc những cái bắt tay, ôm hôn... Đặc điểm của bệnh này là đau ở trong họng và khó nuốt. Viêm amidan thông thường có thể tự khỏi mà không cần điều trị và thường thì không có biến chứng. Tuy nhiên, không ít trường hợp viêm amidan gây biến chứng và khó chịu cho người bệnh nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng.

Các triệu chứng điển hình

Đau trong họng (có khi rất đau, có thể kéo dài hơn 48 giờ) và có thể kết hợp với khó nuốt. Đau có thể lan lên tai; họng đỏ, amidan sưng và có thể được phủ bởi những chấm trắng; có thể sốt cao; có thể sưng hạch dưới hàm và hạch cổ, đau đầu; có thể mất tiếng hoặc thay đổi giọng nói.

Nếu đau họng là do nhiễm virut thì triệu chứng thường nhẹ và liên quan đến cảm cúm thông thường.

Nếu viêm họng do virut Coxsackie thì có những mụn phỏng mọc ở amidan và vùng vòm khẩu cái. Những mụn phỏng này sẽ vỡ trong vài ngày thành những vết loét, những vết loét này sẽ rất đau.

Nếu viêm họng do nguyên nhân nhiễm liên cầu, amidan thường sưng và bị bao phủ bởi những chấm trắng và họng đau. Bệnh nhân có sốt cao, hơi thở hôi và cảm thấy người rất mệt.

Những bệnh cảnh khác nhau này nhiều khi rất thay đổi và chúng ta cũng không thể nhìn vào họng ai đó mà nói rằng: đây là viêm do virut (điều trị bằng kháng sinh sẽ không hiệu quả) hoặc do vi khuẩn (có thể điều trị được bằng kháng sinh). Bác sĩ thường chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh, đôi khi phải cấy dịch tiết cổ họng và thử máu để xác định nguyên nhân.

Có thể gây biến chứng nếu không điều trị đúng

Thường là viêm họng cũng như viêm amidan thì không gây biến chứng gì, chỉ gây biến chứng khi kéo dài quá 1 tuần. Dưới đây là những biến chứng: Viêm nhiễm thứ phát như: viêm tai giữa, viêm xoang. Nếu viêm họng do liên cầu thì có thể gây sốt phát ban (bệnh ban đỏ). Một biến chứng hiếm gặp là áp-xe họng, thường xảy ra ở một bên. Nếu lớn, cần phải chích rạch tháo áp-xe. Trong một số hiếm trường hợp có thể gặp biến chứng như: thấp khớp, viêm thận (hiện nay hiếm gặp hơn so với nhiều thập niên trước đây).

Xử lý "thói đỏng đảnh" theo thời tiết của amidan

Trong hầu hết trường hợp, viêm nhiễm thường gây ra do virut chỉ cần điều trị triệu chứng bằng paracetamol để hạ sốt.

Trong một số ít bệnh nhân viêm amidan gây ra do vi khuẩn thì điều trị bằng penicillin hoặc erythromycin (nếu bệnh nhân bị dị ứng penicillin). Trường hợp dùng kháng sinh trong 2 - 3 ngày đã hết sốt thì người bệnh vẫn cần phải tiếp tục uống thuốc cho đủ phác đồ điều trị, tránh tình trạng bị kháng thuốc cho những lần viêm nhiễm tiếp theo.

Phẫu thuật cắt amidan có thể cần thiết cho những bệnh nhân viêm đi viêm lại nhiều lần hoặc những bệnh nhân viêm amidan nặng không đáp ứng với phác đồ điều trị hoặc ảnh hưởng nhiều đến quá trình học tập và công tác. Nhưng ngày nay, trên thế giới, người ta cắt amidan ít hơn nhiều so với trước đây.

ThS.BSCKII. Phạm Thắng

Những thói quen dễ gây hỏa hoạn trong dịp Tết

Có lẽ, bạn sẽ giật mình khi nhận ra một trong những thói quen phổ biến sau đây lại có thể gây nên thảm họa.

Thắp hương, đốt vàng mã

Thắp hương, đốt vàng mã là tập quán lâu đời của người Việt trong những dịp lễ tết. Bản thân việc thắp hương, đốt vàng mã không hề gây nguy hiểm. Tuy nhiên, trong ngày Tết, các gia đình có xu hướng thắp hương nhiều và liên tục.

Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra hỏa hoạn do hương khi thắp nhiều rất dễ bùng cháy. Trong khi đó, khu vực bàn thờ lại đặt rất nhiều vật dụng bắt lửa như: bàn gỗ, ảnh thờ, nến…

Bên cạnh đó, thói quen đốt vàng mã trong nhà hoặc ngoài lề đường không có biện pháp che chắn cũng rất nguy hiểm. Tàn lửa có thể bị gió cuốn ra xung quanh, bắt lửa vào các vật dụng và gây cháy.

Để hạn chế nguy cơ hỏa hoạn từ việc thắp hương, đốt vàng mã, nên chú ý:

- Không thắp quá nhiều hương cùng lúc. Không đốt hương vòng qua đêm.

- Nên dùng thùng, lư hương làm bằng vật liệu chịu nhiệt để đốt vàng mã và đốt ở nơi thoáng, không có các vật liệu dễ cháy xung quanh. Khi đốt, luôn đặt bên cạnh một chậu nước hoặc cát để đề phòng trường hợp ngọn lửa bùng lên.

Thói quen đốt vàng mã trong nhà hoặc ngoài lề đường không có biện pháp che chắn cũng rất nguy hiểm

Lơ đãng khi sử dụng bếp

Trong những ngày Tết, các bà nội trợ thường khá bận rộn với việc nấu nướng, dọn dẹp nhà cửa, tiếp khách… Chính vì vậy, mọi người thường có thói quen ‘tranh thủ’: đang nấu bếp cũng tranh thủ ra nói chuyện với khách, hoặc dọn lại bàn ghế… Tuy nhiên, một phút lơ đãng đôi khi lại gây ra hậu quả khôn lường, đặc biệt là với bếp than, bếp củi.

Hãy nhớ: Luôn luôn tắt bếp, dập lửa khi rời bếp.

Không khóa van bình ga

Rò rỉ khí ga là một trong những nguyên nhân phổ biến gây cháy nổ ở các hộ gia đình. Rất nhiều gia đình thường quên hoặc ngại không khóa van bình ga mỗi khi nấu nướng xong. Khi van bình ga không khóa, khí ga vẫn ở trong dây dẫn. Trong trường hợp dây dẫn bị chuột cắn hoặc bị rò rỉ, khí ga sẽ thoát ra ngoài, gặp tia lửa điện sẽ phát nổ, gây hỏa hoạn.

Vì vậy, để phòng tránh những rủi ro liên quan đến khí ga, bạn nên:

- Sau khi nấu xong, khóa van bình ga trước rồi mới tắt bếp. Mục đích của việc làm này là để ga trong ống cháy hết, hạn chế trường hợp ga rò rỉ ra ngoài.

- Thường xuyên kiểm tra bếp và thiết bị sử dụng ga. Thay mới nếu bếp, thiết bị, dây dẫn, đầu van có hiện tượng rỉ sét. Đối với dây dẫn ga, nên thay mới sau 3-5 năm sử dụng.

- Có thể tự kiểm tra vỏ bình, van, ống dẫn ga bằng cách bôi nước xà phòng. Nếu thấy bong bóng nổi lên, chứng tỏ thiết bị bị rò rỉ.

Rò rỉ khí ga là một trong những nguyên nhân phổ biến gây cháy nổ ở các hộ gia đình

Bất cẩn khi sử dụng thiết bị điện

Nhu cầu sử dụng các thiết bị điện trong ngày Tết thường tăng cao với tivi, tủ lạnh, dàn karaoke, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn nhấp nháy… Do đó, việc sử dụng 1 ổ chia điện để cắm chung nhiều thiết bị điện là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, việc này khiến nhiệt độ tại ổ điện tăng lên do các chân cắm không có không gian để tỏa nhiệt, do đó, dễ gây ra cháy nổ. Bên cạnh đó, trong những ngày này, nhiều gia đình đi chơi xa hoặc về quê thăm họ hàng nội ngoại nhưng vẫn để tủ lạnh, hệ thống đèn nhấp nháy… hoạt động. Sự cố chập điện có thể xảy ra bất kì lúc nào và dẫn đến hỏa hoạn không thể kiểm soát.

Các lưu ý quan trọng khi sử dụng thiết bị điện trong dịp Tết nên ghi nhớ:

- Hạn chế cắm nhiều thiết bị điện tập trung một chỗ, nhất là đối với các thiết bị tiêu thụ điện năng lớn. Tốt nhất, nên cắm trực tiếp thiết bị vào ổ cắm trên tường.

- Thường xuyên kiểm tra dây điện, thay thế các dây đã cũ, vỏ ngoài bị chảy, bị hư.

- Rút toàn bộ thiết bị điện, dập cầu dao khi không có ai ở nhà trong thời gian dài.

Hà Vân

Xử trí tình huống nôn ra máu

Nôn ra máu có thể là triệu chứng của rất nhiều bệnh, nó có thể là bệnh nhẹ tới nghiêm trọng. Nhưng dù thế nào thì đây cũng là một cấp cứu y tế, một dấu hiệu sức khỏe cần đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.

Nôn ra máu là triệu chứng thường gặp của xuất huyết tiêu hoá nặng và nguyên nhân gây nôn ra máu rất đa dạng, có thể gặp do: loét dạ dày, loét hành tá tràng, ung thư dạ dày, viêm dạ dày cấp chảy máu sau uống thuốc như cocticoid, aspirin, thuốc chống viêm không steroid…, hoặc do polip dạ dày, tá tràng, viêm trợt chảy máu do rượu mạnh, do vi khuẩn H.P, do phình mạch máu, dị dạng mạch máu. Do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản trong một số bệnh như xơ gan, viêm tắc tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách, tĩnh mạch trên gan. Đôi khi, tình trạng nôn dữ dội (do say tàu xe, mang thai, ngộ độc thức ăn, say rượu...), ho quá nhiều, quá mạnh cũng có thể dẫn tới nôn ra máu.

Nôn máu còn gặp trong một số bệnh về máu (xuất huyết giảm tiểu cầu, suy tuỷ xương), bệnh toàn thân gây tăng ure máu, ngộ độc…

Có thể nôn ra máu do nhiều nguyên nhân nhưng khi thấy có máu trong chất nôn, chất nôn có màu bất thường như màu cà phê, cần tới gặp bác sĩ ngay lập tức. Có một số đối tượng nguy cơ cao khi nôn ra máu như người uống rượu, trẻ nhỏ, thai phụ.Nôn ra máu có thể do xuất huyết dạ dày.

Nôn ra máu có thể do xuất huyết dạ dày.

Nôn ra máu ở trẻ nhỏ

Nôn ra máu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể do một số nguyên nhân khác như: các bất thường bẩm sinh, rối loạn đông máu, thiếu vitamin K, dị ứng sữa. Trẻ sơ sinh còn bú mẹ nôn ra máu đôi khi chỉ là do đầu vú của mẹ bị nứt, trợt chảy máu, bé nuốt máu vào theo sữa khi nôn trớ có lẫn cả máu đã nuốt vào. Ở trẻ nhỏ, hiện tượng nôn ra máu có thể do sốt xuất huyết, do thuốc (như lạm dụng thuốc hạ sốt ibuprofel), do giãn tĩnh mạch cửa gan, viêm dạ dày. Khi phát hiện trẻ nôn ra máu, cha mẹ hoặc người chăm sóc cần bình tĩnh, tốt nhất là đặt trẻ nằm nghiêng, tránh chất nôn trào vào đường thở, sau đó đưa trẻ đến cơ sở y tế khám. Nếu là trẻ sơ sinh có bú mẹ, nên kiểm tra đầu vú mẹ trước, nếu có nứt, chảy máu thì không cần vội đưa đi bệnh viện, có thể theo dõi loại trừ nguyên nhân này.

Uống rượu và nôn ra máu

Đối với những người uống rượu quá nhiều, nôn ra máu là một cảnh báo y tế bao gồm:

Xuất huyết đường tiêu hóa: Xảy ra thường xuyên nhất ở những người uống rượu quá nhiều dẫn đến say xỉn là nôn ói làm gia tăng áp lực thực quản, dạ dày và ruột dẫn đến xuất huyết. Xuất huyết tiêu hóa có thể đe dọa tính mạng trong một số trường hợp. Các triệu chứng cảnh báo nguy hiểm có thể bao gồm đau đột ngột và nặng ngực có thể lan ra sau lưng, đổ mồ hôi, khó thở, đau dạ dày.

Xơ gan: Người lạm dụng rượu bia có thể dẫn tới xơ gan. Điều này có thể dẫn đến vỡ tĩnh mạch cửa gan. Các triệu chứng kèm theo có thể bao gồm nôn mửa một lượng lớn máu đỏ tươi, yếu, ngất xỉu và chảy máu từ trực tràng.

Viêm, loét dạ dày có thể phát triển trên những người uống quá nhiều rượu. Các triệu chứng đi kèm có thể dao động từ nôn ra máu nghiêm trọng, màu đỏ tươi đến phân đen, có cảm giác đau dạ dày hoặc đau ở phần dưới của ngực.

Nôn ra máu ở người uống rượu nhiều, nghiện rượu là một dấu hiệu cần cấp cứu y tế.

Phụ nữ mang thai nôn ra máu

Nôn ra máu khi mang thai phổ biến do sự nôn mửa kéo dài trong để chứng ốm nghén. Tuy nhiên, có thể là nguyên nhân khác.

Do xuất huyết tiêu hóa: Khi do chảy máu ở phần trên của ruột, máu trong chất nôn có thể xuất hiện màu đen, màu nâu sẫm, màu bã cà phê. Phân có màu đen hắc ín có thể thấy trong trường hợp xuất huyết đường ruột thấp hơn.

Một số điều kiện cũng có thể gây nôn ra máu khi mang thai bao gồm: viêm niêm mạc dạ dày, ngộ độc thực phẩm, tăng huyết áp, stress, do tác dụng phụ của một số thuốc, do xơ gan.

Nếu loại trừ những nguyên nhân bệnh lý nói trên, nôn ra máu ở phụ nữ mang thai do nôn nghén có thể giảm thiểu bằng các biện pháp giảm nôn nghén đơn giản tại nhà như ăn ít, chia nhỏ bữa, uống nước ít một, tránh các nguyên nhân kích thích nôn như mùi, vị đặc biệt, ngậm kẹo gừng hoặc đồ ăn có vị gừng... Nếu uống thuốc chống nôn, phụ nữ mang thai cần tư vấn bác sĩ. `

Lời khuyên của thầy thuốcNhư đã nói, nôn ra máu có thể có nhiều nguyên nhân, hiện diện của máu trong chất nôn có thể có màu đỏ, nâu hay nâu sẫm. Tuy nhiên, triệu chứng nôn ra máu cần phải được tư vấn của bác sĩ. Nên đến bệnh viện hoặc cầu cứu sự trợ giúp y tế ngay khi người bệnh có các triệu chứng sau:.- Chóng mặt, cảm thấy yếu ớt, hoặc ngất xỉu;- Tinh thần lơ mơ, không tỉnh táo, lẫn lộn;- Da xanh xao, sờ vào thấy mát hơn bình thường;- Nhịp tim nhanh, lo lắng, hoặc kích động;- Nhìn mờ;- Nôn nao, buồn nôn;- Nhịp thở nhanh, thở nông;- Giảm sản xuất nước tiểu;Đến ngay phòng cấp cứu nếu người bệnh có cơn đau bụng dữ dội, nôn mửa một lượng máu lớn, nôn liên tục, nhiều lần.

BS. Lê Thục Trinh

Cứng khớp buổi sáng, đối phó thế nào?

Cứng khớp buổi sáng là một biểu hiện khó chịu thường gặp nhất của các bệnh nhân đau cơ mạn tính, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp và những người có cơ thể không kịp phục hồi sau một ngày hoạt động nhiều và liên tục. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm khớp dạng thấp là 0,5% trong nhân dân và chiếm 20% các loại bệnh khớp nằm điều trị tại bệnh viện.

Cứng khớp buổi sáng là gì?

Cứng khớp khi thức dậy vào buổi sáng là biểu hiện thường gặp của các bệnh liên quan viêm khớp. Khớp và cơ bắp rất đau khi thực hiện các vận động khớp đầu tiên khiến bạn cảm thấy khó khăn và muốn nằm nán lại trên giường. Cứng khớp buổi sáng có thể đi kèm với đau khớp, gây khó khăn trong sinh hoạt và thực hiện các công việc thường ngày.

Cần chú ý đến thời gian cứng khớp buổi sáng (cứng khớp kéo dài bao lâu) sẽ giúp cho bạn và bác sĩ quyết định làm thế nào để đối phó với chứng cứng khớp. Nếu cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn một giờ và - trong một số trường hợp lên đến vài giờ - là đặc trưng của viêm khớp dạng thấp hoặc các chứng viêm khác của khớp. Cứng khớp buổi sáng kéo dài ít hơn (thường nửa giờ hoặc ít hơn) có nhiều khả năng là thoái hóa khớp hoặc các bất thường cơ xương khác không có viêm. Mặc dù có những khuyến cáo điều trị hiệu quả nhưng cứng khớp buổi sáng vẫn là một vấn đề dai dẳng và gây khó chịu đối với nhiều bệnh nhân viêm khớp.

Cứng khớp buổi sáng, đối phó thế nào?

Vì sao bị cứng khớp buổi sáng?

Các nguyên nhân cơ bản của cứng khớp buổi sáng là do thiếu hoạt động thể chất hằng ngày, thừa cân, có một chế độ ăn uống nghèo nàn, ngủ không đúng tư thế và ở trong một môi trường có xu hướng lạnh và/hoặc ẩm ướt. Thừa cân khiến gây đè ép lên các khớp, cơ, gân và dây chằng gây đau và cứng khớp. Một chế độ ăn uống nghèo nàn, chủ yếu chứa carbohydrate đơn giản gây yếu cấu trúc cơ khớp. Một tư thế ngủ không đúng có thể khóa chặt cơ thể của bạn ở một vị trí xấu trong nhiều giờ, gây giảm lưu lượng máu đến các cơ bắp tại chỗ và gia tăng một sự tích tụ của acid lactic gây đau và cứng khớp. Sống và làm việc trong một môi trường lạnh hoặc ẩm ướt làm cho cơ bắp cứng lại vì lạnh hoặc ẩm ướt và ảnh hưởng đến lưu lượng máu đi khắp cơ thể.

Cơ chế gây cứng khớp buổi sáng: Một giả thuyết về cứng khớp buổi sáng được gọi là hiện tượng gel (gel phenomenon) - là tình trạng cứng khớp hình thành sau thời gian dài ngồi lâu hoặc không hoạt động, đặc trưng với tình trạng không viêm. Một số nhà nghiên cứu lưu ý rằng cứng khớp buổi sáng là một triệu chứng nhịp điệu sinh học mà không được hiểu đầy đủ. Một số cho rằng có thể có sự phóng thích của cortisol không đủ trong cơ thể vào ban đêm để bù đắp tăng cao của yếu tố tiền viêm cytokine như IL-6 (interleukin 6).

Làm gì để đối phó với cứng khớp buổi sáng?

1. Ngủ ở một tư thế giúp hỗ trợ khớp xương của bạn miễn là bạn thấy thoải mái như nằm nghiêng hoặc nằm ngửa. Giấc ngủ sâu giúp cơ thể phục hồi và nạp lại năng lượng sau một ngày dài làm việc.

2. Phòng ngủ hay môi trường ngủ đủ ấm áp, tránh bị gió lùa. Nếu trời lạnh, nên dùng máy sưởi hoặc đắp thêm chăn để ngăn lạnh hoặc ẩm ướt, dễ gây cứng các khớp.

3. Trước khi ra khỏi giường, làm các bài tập vận động đơn giản để khởi động và làm dẻo dai các khớp.

4. Tắm nước nóng là cách gây toát mồ hôi, thúc đẩy tuần hoàn máu và giảm co thắt cơ bắp. Khi vừa mới thức dậy, có thể tắm ngay dưới vòi sen nóng - chỉ đứng dưới vòi nước ấm và thả lỏng thư giãn hoàn toàn. Khi cơ thể đã được làm ấm lên, thực hiện một số động tác uốn cong đầu gối và các khớp một cách nhẹ nhàng.

5. Làm một vài bài tập nhẹ tại chỗ vào buổi sáng thức dậy cho đến khi cơ bắp của bạn bắt đầu được nới lỏng.

6. Tập thể dục hằng ngày (hoặc đi bộ kèm đung đưa cánh tay) là một cách tuyệt vời để kích thích giải phóng endorphin - một hormon giảm đau tự nhiên trong cơ thể. Tập thể dục giúp tuần hoàn lưu thông tốt, giúp đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể. Tạo thói quen đi bộ khoảng 10.000 bước/ngày sẽ giúp cải thiện đáng kể sức khỏe toàn thân và các khớp.

7. Tìm hiểu những cách để đối phó và quản lý stress thật hiệu quả, tạo một tinh thần luôn phấn chấn vui vẻ.

8. Uống nước đầy đủ, tốt nhất uống 6-8 ly nước lọc mỗi ngày.

9. Ăn lành mạnh: cắt giảm carbohydrate đơn giản và tinh chế. Loại bỏ tất cả các loại thực phẩm màu nhân tạo, thực phẩm giàu bột mì trắng và hương vị/chất ngọt nhân tạo (sirô có nhiều fructose, fructose tinh chế và aspartame).

Lời khuyên của thầy thuốc

Cứng khớp vào buổi sáng là dấu hiệu thường gặp ở nhiều người, nhất là người cao tuổi và cảnh báo sụn khớp đang bị thương tổn và thoái hóa khớp đang xảy ra, do vậy, việc chủ động chăm sóc sụn khớp từ sớm là giải pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Cứng khớp vào buổi sáng là biểu hiện thường gặp ở người bệnh đau cơ mạn tính, viêm khớp, viêm khớp mạn tính...

BS. Hải châu

((Theo verywell.com và nstitutefornaturalhealing.com))

Các yếu tố nguy cơ làm tăng cholesterol

Nếu bạn có nhiều yếu tố nguy cơ bị tăng cholesterol, bạn cũng tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch.

Cholesterol là chất béo giống như sáp được tạo ra trong gan và có ở trong một số thực phẩm như sữa nguyên kem, trứng, thịt mỡ. Cơ thể cần một số cholesterol để hoạt động. Tuy nhiên, lượng quá cao cholesterol toàn phần và cholesterol xấu có thể góp phần làm tăng nguy cơ bệnh tim.

Nguy cơ tăng cholesterol phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Một số yếu tố có thể giảm được nhờ thay đổi lối sống.

Dưới đây là những yếu tố góp phần làm tăng cholesterol.

Những yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát

Di truyền

Tăng cholesterol máu là một tình trạng có tính di truyền. Một khi đã xác định, tất cả các thành viên trong gia đình cần được đánh giá và điều trị, trẻ em cần được sàng lọc về lượng cholesterol từ tuổi thanh niên trở đi.

Giới tính

Sau mãn kinh, hàm lượng cholesterol xấu của phụ nữ tăng lên làm tăng nguy cơ bệnh tim.

Độ tuổi

Nguy cơ của bạn tăng theo độ tuổi. Nam giới trên 45 tuổi và nữ giới từ trên 55 tuổi sẽ tăng nguy cơ bị cholesterol cao

Tiền sử gia đình

Nguy cơ sẽ tăng lên nếu bố hoặc anh em trai trong gia đình bị bệnh tim sớm (trước tuổi 55) hoặc mẹ và chị em gái bị bệnh tim sớm (trước tuổi 65).

Dân tộc

Những người gốc Ấn Độ, Pakistan, Bangladeshi, Sri Lanka có nguy cơ cao bị tăng cholesterol.

Yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được gồm

Chế độ ăn

Thực hiện chế độ ăn Địa Trung Hải với nhiều rau, hoa quả, đậu, ngũ cốc nguyên cám, dầu oliu và dầu cá, hàm lượng cholesterol máu sẽ được cải thiện và sức khỏe tim sẽ tốt hơn.

Cân nặng

Thừa cân có thể làm tăng cả lượng cholesterol toàn phần và cholesterol xấu và tình trạng viêm liên quan tới béo phì có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim.

Hoạt động thể chất/tập thể dục

Tăng cường hoạt động thể chất giúp giảm cholesterol xấu và tăng cholesterol tốt. Nó cũng giúp giảm cân

Uống rượu

Uống rượu thường xuyên có thể làm tăng lượng cholesterol và triglyceride.

Hút thuốc

Các hóa chất trong thuốc lá ảnh hưởng tới cholesterol tốt và làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch hoặc làm hẹp động mạch.

Bệnh

Một số bệnh có thể cũng làm tăng cholesterol, gồm bệnh thận, bệnh gan, tuyến giáp kém hoạt động. Điều trị những bệnh này có thể giúp kiểm soát lượng cholesterol máu.

Bs. Cẩm Tú

(Theo Webmd/ Univadis)

Tắc mạch phổi: Một cấp cứu tối khẩn

Tắc động mạch phổi (TĐMP) hay còn gọi là thuyên tắc mạch phổi, là hiện tượng tắc của ĐMP chính hoặc một trong các nhánh của nó. TĐMP cấp là tình trạng cấp cứu đòi hỏi được chẩn đoán và điều trị kịp thời vì bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị. Chẩn đoán còn gặp nhiều khó khăn do các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường quy không đặc hiệu.

Viêm tắc tĩnh mạch sâu là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh

TĐMP là một biến chứng thường gặp của viêm tắc tĩnh mạch sâu, hơn 50% trường hợp TĐMP chụp tĩnh mạch có viêm tắc tĩnh mạch sâu. Các yếu tố nguy cơ có thể gặp là: bất động kéo dài, hậu phẫu trong vòng 3 tháng, tai biến mạch não, liệt nửa người, liệt 2 chân, tiền sử viêm tắc tĩnh mạch, ung thư, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trong vòng 3 tháng, bệnh tim mạn tính, phụ nữ béo phì, hút thuốc lá nhiều (trên 25 điếu/ngày) và tăng huyết áp.

Cần sự nhạy cảm của thầy thuốc khi chẩn đoán bệnh

Với TĐMP nếu người thầy thuốc không nghĩ đến thì không thể chẩn đoán được. Đứng trước bệnh nhân cấp cứu có biểu hiện khó thở, đau ngực kiểu màng phổi, ngất, tụt huyết áp mà không rõ nguyên nhân, có thể kèm theo các yếu tố nguy cơ của bệnh lý huyết khối-tắc mạch, người thầy thuốc cần phải nghĩ đến và thực hiện quy trình chẩn đoán phù hợp tránh bỏ sót TĐMP - một bệnh lý có thể gây tử vong cho bệnh nhân.

Tắc mạch phổiHuyết khối gây tắc động mạch phổi.

Một số biện pháp cần làm để tìm ra bệnh

Cùng với những biện pháp như điện tâm đồ, Xquang tim phổi thì các biện pháp sau đây giúp phát hiện bệnh chính xác hơn như:

Siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới: Có thể được dùng để chẩn đoán gián tiếp trong các trường hợp nghi ngờ TĐMP, nếu phát hiện viêm tắc tĩnh mạch sâu thì điều trị như TĐMP cấp. Dương tính giả của siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới (3%) có thể dẫn đến điều trị chống đông không cần thiết cho bệnh nhân; 29% bệnh nhân TĐMP có viêm tắc tĩnh mạch sâu trên siêu âm Doppler có ép tĩnh mạch.

Chụp mạch phổi: Được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán TĐMP cấp. Chụp mạch phổi âm tính cho phép loại trừ TĐMP, nguy cơ âm tính giả rất thấp. Tỷ lệ tử vong gây ra do chụp mạch phổi là 2%, tỷ lệ biến chứng khoảng 5%.

Chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc (chụp MsCT) phổi: Độ đặc hiệu cao, an toàn, nhanh chóng, chẩn đoán được các cấp cứu khác của lồng ngực. Kỹ thuật này cho độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 95%.

Siêu âm tim: Các bất thường trên siêu âm tim có thể gặp như tăng kích thước thất phải, giảm chức năng thất phải, hở van ba lá. Nếu có rối loạn chức năng thất phải và huyết khối buồng thất phải trên siêu âm tim là yếu tố tiên lượng nặng của TĐMP. Tỷ lệ TĐMP ở bệnh nhân có huyết khối thất phải >35%, ngược lại, trong số các bệnh nhân TĐMP thì 4% có huyết khối thất phải. Siêu âm tim là một thăm dò nhanh phải làm trước khi dùng thuốc tiêu sợi huyết.

Ngay lập tức hồi sức cấp cứu và có hướng xử trí kịp thời

Hồi sức: Cần ổn định bệnh nhân, thở oxy nồng độ cao, có thể thở máy qua NKQ. Truyền dịch natriclorua 0,9%, nếu truyền dịch mà không giúp cải thiện huyết động thì tiến hành cho thuốc vận mạch.

Bất động: Với TĐMP thì bệnh nhân cần bất động tại chỗ 24-48 giờ.

Thuốc chống đông: Cho ngay thuốc chống đông khi điểm Wells > 4 và không có nguy cơ chảy máu. Vì thực tế nếu không được điều trị, tỷ lệ tử vong là 30% do tái phát, trong khi đó, tử vong do chảy máu chỉ < 3%. Nguy cơ TĐMP tái phát 25% nếu liều chống đông không đủ) không đạt được ngưỡng điều trị trong 24 giờ đầu tiên.

Thuốc tiêu sợi huyết: Mặc dù còn chưa nhiều nghiên cứu đủ lớn khẳng định cải thiện tỷ lệ tử vong do TĐMP nặng của thuốc tiêu sợi huyết, tuy nhiên, giúp cải thiện về mặt huyết động và sinh lý tuần hoàn, hầu hết các bác sĩ lâm sàng chấp nhận chỉ định dùng tiêu sợi huyết cho TĐMP nặng.

Phin lọc tĩnh mạch chủ dưới: Thiết bị giúp ngăn huyết khối di chuyển từ tĩnh mạch khung chậu hoặc tĩnh mạch chi dưới lên phổi. Chỉ định khi có chống chỉ định tuyệt đối với thuốc chống đông; TĐMP tái phát mặc dù đã dùng thuốc chống đông phù hợp; Biến chứng thuốc chống đông. Biến chứng khi đặt phin lọc thường hiếm, tuy nhiên có thể gặp như: đặt sai vị trí, phin trôi, hoại tử và rách thành tĩnh mạch chủ dưới và tắc phin do huyết khối.

Lấy bỏ huyết khối (qua catheter hoặc phẫu thuật): Lấy huyết khối được cân nhắc khi TĐMP nặng có chỉ định tiêu sợi huyết nhưng thất bại hoặc chống chỉ định.

Kỹ thuật can thiệp nội mạch lấy huyết khối qua catheter bơm nước làm tan huyết khối dưới áp lực, hút ra ngoài, đòi hỏi catheter đủ lớn hoặc kỹ thuật khoan phá huyết khối rồi hút ra ngoài.

Mổ lấy huyết khối kinh điển là một đại phẫu thuật, làm ở trung tâm lớn đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm và tim phổi máy.

Các dấu hiệu cần phải nghĩ đến tắc động mạch phổi cấpNgười bệnh thường khó thở là dấu hiệu hay gặp nhất, ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức, đau ngực kiểu màng phổi, ho, khó thở, đau bắp chân và đùi, sưng bắp chân và đùi... Các dấu hiệu khác: nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, ran, rung thanh giảm, tĩnh mạch cổ nổi, trụy mạch (ít gặp). TĐMP nặng có dấu hiệu suy tim phải cấp như tăng áp lực tĩnh mạch cổ... Nhưng nói chung, các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, có thể gặp ở những bệnh nhân cấp cứu không có TĐMP. Có 2 loại TĐMP là cấp và mạn tính. TĐMP cấp tính điển hình thường biểu hiện triệu chứng rầm rộ sau khi các mạch phổi bị tắc. Ngược lại, TĐMP mạn có xu hướng phát triển triệu chứng một cách từ từ thường là khó thở tăng dần từ 2 tuần cho đến vài năm liên quan đến mức độ tăng áp ĐMP. Chẩn đoán TĐMP gặp nhiều khó khăn do triệu chứng lâm sàng thường thay đổi và không đặc hiệu, nhiều trường hợp chỉ được chẩn đoán khi mổ tử thi.

TS.BS. Hoàng Bùi Hải

Cách đơn giản giảm triệu chứng hội chứng ống cổ tay

1. Để tay nghỉ ngơi

Đừng bắt tay làm việc quá nhiều. Hãy thư giãn và nghỉ ngơi ngay khi có thể. Ngoài ra, trong khi giữ, cầm, nắm vật gì đó hãy giữ nhẹ nhàng.

2. Nhẹ nhàng xoay cổ tay

Thỉnh thoảng hãy nhẹ nhàng xoay cổ tay một lúc. Khi bạn làm điều này, máu sẽ được lưu thông tốt hơn tới cổ tay và giúp giảm đau trong thời gian dài.

Hội chứng ống cổ tay

3. Tư thế ngồi đúng

Hãy chắc chắn bạn đang duy trì tư thế ngồi đúng. Tư thế không đúng có thể sẽ gây nhiều áp lực lên bàn tay và gây đau ở cổ tay và bàn tay của bạn.

4. Giữ tay ấm

Đeo găng tay khi trời lạnh để giữ bàn tay ấm và ngăn ngừa đau nhức. Điều này giúp bạn tránh được những cơn đau ở cổ tay.

5. Tập yoga

Cách tốt nhất để loại bỏ hội chứng ống cổ tay là tập một số bài tập yoga đặc biệt tập trung vào cổ tay và bàn tay.

6. Phẫu thuật

Phương pháp cuối cùng là phẫu thuật. Phẫu thuật giải phóng ống cổ tay là một phẫu thuật quan trọng. Phẫu thuật này được chia làm 2 loại, phẫu thuật mở ống cổ tay và phẫu thuật nội soi ống cổ tay.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Để không bị tăng cân trong dịp Tết

Dưới đây là một số bí quyết để có thể thỏa sức vui vẻ cùng mọi người mà vẫn giữ được dáng vẻ thon thả của mình.

Cố gắng giữ thói quen tập thể dục

Thức ăn giàu calo thật khó tránh trong các bữa tiệc. Thêm vào đó là các món ăn nhẹ, đồ ngọt luôn mời mọc... Vì vậy, tập thể dục là một cách truyền thống để giữ cân nặng cho bạn đồng thời cũng “đốt cháy” lượng calo được nạp khá nhiều trong dịp nghỉ lễ này. Để không tăng cân trong dịp Tết, rất đơn giản, chỉ cần bạn cố gắng duy trì thói quen tập thể dục.

Để không bị tăng cân trong dịp Tết

Chú trọng các thực phẩm khỏe

Nên bổ sung nhiều rau củ trong các bữa ăn, hạn chế các thực phẩm đóng hộp, ướp muối, đông lạnh. Ăn qua loa để chuẩn bị cho tiệc lớn sau đó là không nên. Nếu không muốn ăn nhiều thì bạn có thể ăn sữa chua hay chuối trước bữa ăn.

Uống ít rượu bia

Tiệc tùng, lễ hội mà không có rượu bia thì chẳng khác gì sinh nhật không có bánh kem. Tuy nhiên, đừng vì thế mà “thả phanh” nếu không muốn tăng cân nhanh. Uống ít rượu bia không chỉ hạn chế được sự tăng cân của bạn, mà còn giúp đầu óc minh mẫn và khỏe khoắn hơn để thưởng thức hết không khí vui vẻ của ngày nghỉ.

Đi bộ

Nếu bạn lười tập thể dục thì có thể đi bộ từ 20 - 30 phút mỗi ngày. Nên đi bộ vào buổi sáng sớm để hít thở không khí trong lành hoặc trước khi đi ngủ. Hãy rủ những người bạn hay người thân đi bộ cùng, vừa giúp “nhẹ người” lại tạo sự thân mật gần gũi.

Giao lưu là chính

Thức ăn ngon trong những bữa tiệc luôn lôi cuốn bạn nhưng thay vì chăm chăm ăn uống, hãy dành thời gian giao lưu, chia sẻ với mọi người. Bữa tiệc sẽ hết buồn tẻ, còn bạn thì chẳng thể ăn nhiều vì còn đang bận rộn “trêu chọc” mọi người.

Nấu ăn

Ngoài những tiệc tùng, khách khứa, hãy tranh thủ chế biến những món ăn dinh dưỡng và sức khỏe cho gia đình. Nấu một vài món mới lạ, ít béo để đổi khẩu vị cho mọi người nhé. Bữa tiệc cho sức khỏe, thay vì các món thịt cá đầy ụ, béo ngậy đến phát ngấy, bạn có thể chuẩn bị những món ăn nhiều rau, ít béo, ít calo. Đừng sợ “đạm bạc” bởi nếu để ý một chút, bạn sẽ thấy trong những ngày này, các món ăn nhiều rau luôn dễ vào và được ưa chuộng hơn cả.

Ngủ đủ

Giờ giấc trong ngày nghỉ lễ tất nhiên là không thể theo đúng khóa biểu rồi, đặc biệt là giấc ngủ rất dễ bị “ăn bớt” bởi các hoạt động xem phim, đi chơi.... Thiếu ngủ khiến cơ thể bạn mệt mỏi, mất sức sống và còn có thể khiến cơ thể bạn tăng cân như là một phản ứng của stress. Vậy nên dù bạn bận rộn với những bữa tiệc, những cuộc vui thì nên cố gắng ngủ đủ 8 giờ một ngày để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân bạn.

Đừng quên yoga

Lợi ích của yoga chắc bạn đã biết, nhất là trong những lúc này. Tập yoga đều đặn là một phương pháp giúp tinh thần bạn khỏe mạnh hơn, cơ thể sung sức hơn và giữ cơ thể không tăng cân tốt hơn.

Tự tin

Tránh thái độ “Tôi không thể” thay vào đó là tự nói với mình rằng “Tôi có thể”. Đó là cách tốt nhất để quyết tâm thực hiện kế hoạch ăn kiêng của bạn. Nếu bạn muốn mình có một thân hình cân đối, khỏe mạnh thì hãy bắt đầu ngay từ bây giờ. Đừng trì hoãn những kế hoạch giảm cân bạn đã đề ra, hãy bắt đầu ngay từ bây giờ, chứ không phải là chờ tới năm mới.

MINH ANH

Nhược cơ là bệnh gì?

Nguyễn Hồng Nga (Quảng Bình)

Nhược cơ là một loại bệnh thần kinh cơ, liên quan nhiều tới cơ chế tự miễn. Biểu hiện điển hình là bệnh nhân thấy mỏi mệt cơ tăng dần theo thời gian; trương lực một số cơ bị giảm. Bệnh nhược cơ gồm 2 thể chính: Nhược cơ cấp: Là thể bệnh cấp cứu, thường gặp ở thai phụ có tiền sử chữa nhược cơ hoặc người có u ác tính ở tuyến ức. Ở thể này, các cơn mỏi cơ (nhất là cơ hô hấp) xuất hiện gần như liền nhau, gây khó thở cấp, ăn nghẹn, uống sặc; Nhược cơ thông thường: Thường gặp ở nữ, ở trẻ em quãng 10 tuổi và lứa tuổi 20-40. Biểu hiện ban đầu là chứng mỏi mệt cơ theo thời gian lao động và sinh hoạt hằng ngày. Người bệnh có thể chỉ bị sụp mi mắt (một hoặc hai bên) hay nhai khó, nuốt khó, mỏi mệt tay chân...

Bệnh nhược cơ có thể được xác định bằng nghiệm pháp zoly dương tính (cho bệnh nhân tự nhắm mở mắt 15 lần rồi mở mắt nhìn; bệnh nhân nhược cơ sẽ không mở được, mi mắt sa xuống). Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác bệnh, bạn cần phải đến các bệnh viện để được làm các xét nghiệm về miễn dịch, phản ứng điện - điện cơ, Xquang tuyến ức… từ đó, bác sĩ sẽ tư vấn cách điều trị cụ thể.

BS. Hoàng Lan

Những hiểu lầm và sự thật về đậu nành

Các sản phẩm thực phẩm từ đậu nành là nền tảng dinh dưỡng cho người ăn chay. Tuy nhiên, vẫn còn có những hiểu lầm về loại thực phẩm này. Dưới đây là những hiểu lầm và sự thật về đậu nành bạn nên biết:

1. Đậu nành và cholesterol

Isoflavon trong đậu tương làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp và giảm cục máu đông, từ đó giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nó cũng giúp phòng ngừa tiểu đường týp 2.

2. Loãng xương

Thực phẩm đậu nành được cho là cải thiện khả năng duy trì và hấp thu canxi trong xương của cơ thể giúp phòng tránh loãng xương. Vì đậu nành không chứa lactose, các sản phẩm sữa từ đậu nành có tác dụng phòng ngừa cả các rối loạn tiêu hóa.

3. Các triệu chứng mãn kinh

Đậu nành giúp giảm các triệu chứng mãn kinh. Isoflavone trong đậu nành có thể giúp điều chỉnh hàm lượng oestrogen . Có báo cáo cho rằng đậu nành có thể làm giảm các triệu chứng hội chứng tiền kinh nguyệt.

4. Đậu nành và tuyến giáp

Đậu nành có thể gây tổn hại cho tuyến giáp. Điều này đúng. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những người bị suy giáp nên tránh xa các sản phẩm đậu nành và những người muốn sử dụng đậu nành chỉ được sử dụng ở mức vừa phải và cách xa thời gian uống thuốc.

5. Đậu nành và bệnh buồng trứng

Các sản phẩm đậu nành đã được quan sát thấy là có thể gây ra một số tình trạng sức khỏe ở một số cá nhân. Điều này là sự thật vì nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số phụ nữ ăn quá nhiều đậu nành đã bị bệnh buồng trứng do sự gia tăng hàm lượng oestrogen.

6. Đậu nành và ung thư vú

Đậu nành làm lây lan bệnh ung thư vú. Điều này là không đúng. Nghiên cứu đã chứng minh rằng đậu nành không làm lây lan ung thư vú nếu sử dụng điều độ. Quan niệm cho rằng sử dụng vừa phải đậu nành cũng khiến nam giới bị phát triển ngực là không đúng. Sử dụng vừa phải đậu nành tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều có thể gây ra vấn đề này.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)